TÌM HIỂU VỀ KINH DỊCH – Hướng dẫn gieo quẻ kinh dịch bằng 03 đồng tiền cổ

Kết quả gieo quẻ:

– 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : — —

– 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp : Hào dương một vạch liền : ———

– 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi thêm: — — x

– 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi : ——— o

  • Hào có vòng tròn “o” là hào dương động, hào có dấu “x” gọi là hào âm động.
  • Trong quẻ hào có vòng tròn “o” và hào có dấu “x” gọi là hào động. Động thì biến, dương động biến thành âm, âm động biến thành dương.
  • Trong một quẻ sáu hào toàn động thì toàn biến, sáu hào đều không động là không biến. Một vạch liền là “thiếu dương”, 2 vạch đứt là “thiếu âm”.
  • Vòng tròn “o” là “lão dương” chủ về việc quá khứ, dấu “x” là “lão âm” chủ về việc tương lai. Vòng tròn “o” là hào động, dấu “x” là hào biến. Dưới đây là 1 quẻ làm ví dụ:

Thứ tự quẻ theo các lần sắp xếp từ dưới lên:

  • Lần 6: N N N – 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi thêm: — — x
  • Lần 5: N N S – 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp : Hào dương một vạch liền : ———
  • Lần 4: S S S – 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi : ——— o
  • Lần 3: N S S – 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : — —
  • Lần 2: N S S – 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : — —
  • Lần 1: S S S – 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi : ——— o

Lúc xếp hào thì xếp từ dưới lên trên. Lúc xếp tên quẻ thì lại xếp từ trên xuống dưới. Quẻ này có quẻ nội là Chấn, quẻ ngoại là Đoài, là kim trên, mộc dưới, là quẻ “Trạch lôi tùy”.

Quẻ ngoại: Đoài vi trạch.

  • Lần 6: N N N – 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi thêm: — — x
  • Lần 5: N N S – 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp: Hào dương một vạch liền : ———
  • Lần 4: S S S – 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi : ——— o

Quẻ nội: Chấn vi lôi.

  • Lần 3: N S S – 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : — —
  • Lần 2: N S S – 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : — —
  • Lần 1: S S S – 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi : ——— o

Người xưa trong thực tiễn dự đoán đã phát hiện bát quái và ngũ hành có quan hệ mật thiết với nhau. Căn cứ vào kinh nghiệm thực tiễn đã tổng kết ra các thuộc tính của các quẻ trong 8 cung, đồng thời phát hiện ra 6 hào của mỗi quẻ lại có thuộc tính với ngũ hành của nó và hàm chứa một thông tin nào đó, gọi là “tượng hào”.

Để cung cấp cho độc giả tham khảo, dưới đây xin giới thiệu ý nghĩa của từng quẻ Dịch trong 64 quẻ Dịch, và ý nghĩa của từng tượng hào trong mỗi quẻ Dịch.