Gieo Quẻ Mai Hoa – Gieo quẻ hỏi việc

Gieo quẻ hỏi việc

Gieo quẻ hỏi việc bằng phương pháp gieo quẻ Mai Hoa. Lấy giờ động tâm theo thời gian để kết nối với vũ trụ, giúp khai sáng vấn đề đang gặp thắc mắc. Gieo quẻ hỏi việc Mai Hoa được phát triển theo phương pháp lấy quẻ của Thiệu Vĩ Hoa, nhưng hầu hết được luận quẻ theo phương pháp Lục Hào – ứng dụng 64 quẻ Kinh Dịch cùng các hào động để mô tả sự vận động và lý giải nguyên lý của vũ trụ

THAM GIA CÁC NHÓM SAU ĐỂ XIN ĐƯỢC LUẬN GIẢI LÁ QUẺ MIỄN PHÍ

KINH DỊCH HỌC LUẬN GIẢI

KINH DỊCH LỤC HÀO

Chia sẻ Thảo luận kiến thức …

Sau khi lấy được lá quẻ, các bạn tải ảnh về và truy cập các nhóm facebook trên để xin được luận giải.

Về Mai Hoa Dịch Số

Mai Hoa Dịch Số (nguyên gốc chữ Hán: 梅花易數) là một hình thức xem bói được xây dựng dựa theo hệ thống triết lý Kinh Dịch với các thuyết Âm dương, ngũ hành, bát quái, can chi, thế ứng, biến, hỗ…

Cách lập quẻ theo Mai Hoa rất đa dạng, nhưng thông dụng nhất vẫn là cách lập theo năm, tháng, ngày giờ. Lấy quẻ Chính, hào động và quẻ biến căn cứ vào sự vật, hiện tượng quan sát hay nghe được, đo đếm được hoặc giờ, ngày, tháng, năm xảy ra (theo âm lịch).

Nguồn gốc:

Thiệu Ung (邵雍) (1011 – 1071), tự là Nghiêu Phu (堯夫), hiệu là Khang Tiết (康節), người đời Bắc Tống (Trung Quốc) đã nghiên cứu và phát triển Dịch học và đã có những đóng góp to lớn. Ông đã dùng bát quái để dự đoán thông tin, sáng tạo ra phương pháp lấy quẻ theo sự vật, hiện tượng quan sát hay nghe được hoặc giờ, ngày, tháng, năm (theo âm lịch) xảy ra; dùng các phép tính cộng – trừ để lập quẻ; tìm ra hào động; căn cứ sự sắp xếp của âm dương ngũ hành bát quái cùng các phương pháp phân tích vận khí suy vượng, ngũ hành sinh khắc, quẻ thể, dụng cùng với văn từ của Chu Dịch để đoán giải vận hạn, đoán giải sự việc. Bộ sách “Mai Hoa Dịch số” của Thiệu Tử còn lưu lại đến ngày nay và được coi là một trong Tứ Đại kỳ thư của nền văn hoá Trung Hoa gồm: Kinh dịch (Chu dịch) của Chu Văn Vương soạn, Mai Hoa Dịch do Thiệu Khang Tiết soạn, Ma Y Tướng Thuật do Ma Y Tôn Giả soạn và Địa Lý Toàn Thư (không rõ tác giả) Việt nam dịch là Phong Thủy Toàn Tập gồm 3 tập.

Từ thập niên 1980, Thiệu Vĩ Hoa (sinh năm 1936 tại Hồ Bắc – Trung Quốc), là hậu duệ đời thứ 29 của Thiệu Khang Tiết, đã nghiên cứu, phát triển phương pháp dự đoán này và được cho là có những thành công đáng kể. Nhiều tác phẩm của Thiệu Vĩ Hoa đã được dịch và phát hành tại Việt Nam.

Hướng dẫn gieo quẻ Mai Hoa

Cách lập quẻ theo mai hoa dịch số rất đa dạng, nhưng thông dụng nhất vẫn là cách lập theo năm, tháng, ngày và giờ để gieo quẻ hỏi việc. Vậy nên ở đây chúng tôi hướng dẫn quý vị sử dụng phương pháp gieo quẻ theo thời gian.

Về quái số

Chu dịch quái số dùng hệ số theo Tiên Thiên Bát Quái như sau:

Về ngũ hành sinh khắc

Ngũ hành gồm 5 hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ thể hiện các quan hệ tương sinh, tương khắc. Mối quan hệ này ràng buộc, khống chế lẫn nhau để tạo sự hài hòa, cân bằng của vạn vật trong vũ trụ.

  • Mối quan hệ tương sinh gồm: Kim sinh Thủy; Thủy sinh Mộc; Mộc sinh Hỏa; Hỏa sinh Thổ; Thổ sinh Kim
  • Mối quan hệ tương khắc gồm: Kim khắc Mộc; Mộc khắc Thổ; Thổ khắc Thủy; Thủy khắc Hỏa; Hỏa khắc Kim

Ngũ hành bát quái

Suy vượng của quái khí

  • Chấn – Tốn: thuộc Mộc, nên vượng ở mùa Xuân, suy ở mùa Thu.
  • Ly: thuộc Hỏa, vượng ở mùa Hạ, suy ở mùa Đông.
  • Càn – Đoài: thuộc Kim, vượng ở mùa Thu, suy ở mùa Hạ.
  • Khảm: thuộc Thủy, vượng ở mùa Đông, suy ở tháng thuộc Thổ như: Thìn (tháng 3), Tuất (tháng 9), Sửu (tháng 12), Mùi (tháng 6).
  • Khôn – Cấn: thuộc Thổ, vượng ở Thìn (tháng 3), Tuất (tháng 9), Sửu (tháng 12), Mùi (tháng 6). Suy ở mùa Xuân.

10 Thiên Can

  • Giáp, Ất thuộc Mộc (phương Đông).
  • Bính, Đinh thuộc Hỏa (phương Nam).
  • Mậu, Kỷ thuộc Thổ (Trung ương).
  • Canh, Tân thuộc Kim (phương Tây).
  • Nhâm, Quý thuộc Thủy (phương Bắc).

12 Địa Chi

  • Tý (Chuột) thuộc Thủy; Sửu (Trâu) thuộc Thổ.
  • Dần (Cọp) thuộc Mộc; Mẹo (Thỏ hay Mèo) thuộc Mộc.
  • Thìn (Rồng) thuộc Thổ; Tỵ (Rắn) thuộc Hỏa.
  • Ngọ (Ngựa) thuộc Hỏa; Mùi (Dê) thuộc Thổ.
  • Thân (Khỉ) thuộc Kim; Dậu (Gà) thuộc Kim.
  • Tuất (Chó) thuộc Thổ; Hợi (Heo) thuộc Thủy.

Ngũ Hành Vượng Suy

Bốn tháng Tứ Quý: Thìn (tháng 3), Tuất (tháng 9), Sửu (tháng 12), Mùi (tháng 6).

Quy lệ về cách lấy quẻ

Phàm hệ quái có 8 quái(Bát Quái), nên hệ số cũng chỉ dừng lại ở số 8. Nếu xét số vượt qua số 8 thì lại tính quay lại từ đầu.

Ví dụ: số 1 là càn, 2 là đoài, 3 là ly, 4 là chấn, 5 là tốn, 6 là khảm, 7 là cấn, 8 là khôn thì 9 quay lại là 1. Lưu ý: số 0 thì được xem là 8.

Mẹo tính nhanh đối với các con số lớn là lấy số đó chia cho 8 và lấy số dư. Cách dễ hiểu hơn là lấy số đó trừ đi 8 đến khi nào kết quả còn lại 8 trở xuống thì dừng.

Quy lệ về cách lấy hào

Hào lại chia ra dương hào và âm hào. Dương hào có một vạch liền (———). Âm hào là hào đứt đoạn ở giữa thành hai gạch ngắn (— —).

Một quẻ có 6 hào, nên muốn lấy hào động thì cứ lấy tổng số mà trừ đi 6 đến khi nào kết quả còn lại từ 6 trở xuống thì dừng. Hoặc chia cho 6 lấy “số dư”.

Có được hào động rồi, xét hào ấy là âm hay dương mà biến đổi ngược lại để lấy quẻ biến.

Hỗ Quái

Hỗ quái thì chỉ dùng trong tám quái đơn, chẳng cần thiết đến 64 trùng quái.

Hỗ quái chỉ lấy thượng quái và hạ quái, hai đơn quái đó thay đổi lẫn nhau bằng cách bỏ hẳn sơ hào và đệ lục hào (tức là hào thứ nhất và hào thứ sáu), chỉ dùng bốn hào trung gian ở giữa thay đổi lẫn nhau, đoạn chia làm hai quái phụ gọi là Hỗ quái.

  • Hỗ quái phần trên, lấy hai hào (hào 4 và hào 5) của thượng chánh quái và một hào (hào thứ 3) của hạ chánh quái, đem làm Hỗ quái phần trên.
  • Hỗ quái phần dưới, lấy một hào của thượng chánh quái (hào thứ 4) và hai hào (hào thứ 2 và hào thứ 3) của hạ chánh quái, đem làm Hỗ quái phần dưới.

Cách tính quẻ qua ngày tháng năm

Để lập quẻ qua ngày tháng năm và giờ, chúng ta phải quy ra lý số của từng trụ: ngày, tháng, năm, giờ.

Lấy số lý năm như sau:

Lấy số lý tháng như sau:

Lấy số lý ngày như sau: ngày mồng một số 1, ngày mồng hai số 2, ngày mồng ba số 3,… ngày Rằm số 15, ngày ba mươi số 30.

Lấy số lý giờ như sau: