Gieo Quẻ Dịch Số

Giải Thích Cổ Điển

Toàn quẻ:

Sau hai quẻ Càn và Khôn, vũ trụ được chi phối bởi hai nguyên tố Âm và Dương. Chúng tương tác với nhau để tạo ra các vận hội và tình thế. Truân nghĩa là đầy đủ, tức là thời điểm khi vạn vật mới sinh ra. Vì lúc đầu, vạn vật chưa có hanh thái, nên truân còn có nghĩa là khốn nạn, gian truân. Trong quẻ này, Khảm tượng trưng cho mây, thời gian chỉ mới có mây và nghe sấm mà chưa thấy mưa, nên được gọi là Truân. Áp dụng vào nhân sự, đời truân nạn yêu cầu những người quân tử phải đem tài kinh luân ra giúp đời, tức là hành động (Chấn) để cứu đời qua hiểm (Khảm).

Từng Hào:

  • Sơ Cửu: đắc chính, chỉ người có tài ở vị trí thấp, nên còn phải đợi thánh chúa mới giúp nước.
  • Lục Nhị: đắc chính đắc trung, nhưng trong thời Truân, nửa muốn kiên trinh với Ngũ, nửa muốn làm theo Sơ. Nên chờ đợi người Ngũ sẽ hợp hơn.
  • Lục Tam: bất chính bất trung, không suy nghĩ chín chắn mà liều lĩnh. Trong thời Truân, hấp tấp phò tá vua hèn, sau sẽ hối hận.
  • Lục Tứ: đắc chính, tức là vui ở phận kém, không tham vọng được như Cửu Ngũ, quay xuống ứng với Sơ Cửu.
  • Cửu Ngũ: ở ngôi cao, nhưng trong thời Truân, thực quyền nằm ở Sơ Cửu. Làm việc nhỏ thì được (ứng với Lục Nhị), nhưng mưu việc lớn sẽ thất bại.
  • Thượng Lục: Truân nạn đã đến cực điểm, nhưng thượng lại không có người tài giúp đỡ (cả Thượng và Tam đều âm). Vì vậy, không đương nổi tình thế và càng cố gắng càng thất bại.

Nhận Xét Bổ Túc

Ý nghĩa quẻ Truân:

Quẻ này tượng trưng cho nguy hiểm ở bên ngoài (Khảm) và náo loạn bên trong (Chấn). Điều này chỉ ra rằng có những khó khăn khi mới lập quốc hoặc thành lập một tổ chức (chính trị, kinh tế, vv). Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể hiểu quẻ này là thời thế tạo ra anh hùng, là thử thách vàng, là ẩn chứa cơ hội trong gian khó. Bài học từ quẻ Truân là nâng cao cảnh giác trước một tình thế nguy hiểm, không nên vội vàng hành động. Đây là thái độ của Sơ và Nhị, trong khi Tam và Thượng lại hấp tấp dấn thân nên gặp nguy hiểm.

Bài học:

  • Đề cao cảnh giác trước tình thế nguy hiểm và không vội vàng hành động. Đây là thái độ của Sơ và Nhị, trong khi Tam và Thượng lại hấp tấp dấn thân nên gặp nguy hiểm.
  • Nếu tự biết mình không đủ sức đối phó với thời cuộc, nên ẩn nhẫn là hơn. Tứ và Ngũ nhận thức được điều này, nên an toàn.

Gieo quẻ Truân không phải là một quẻ xấu, mặc dù báo hiệu nguy hiểm trước mắt. Tuy nhiên, cần cẩn thận đề phòng và tích cực đối phó để thắng. Bài học này đặc biệt áp dụng cho những vấn đề mạo hiểm, chẳng hạn như khởi nghĩa để lật đổ một chính quyền hoặc đầu tư lớn trong lúc kinh tế chưa ổn định. Tuy nhiên, nếu có tài năng phi thường (hai hào đắc trung là Nhị và Ngũ), đó là lúc khai sáng một triều đại như khởi nghĩa của Lê Lợi ở Lam Sơn hoặc trở thành tỷ phú triệu phú trong chớp mắt như những người tìm mỏ vàng hay dầu.

Quẻ THỦY LÔI TRUÂN có Thượng quái là Khảm và Hạ quái là Chấn. Bản bát quái vạn vật sẽ liệt kê những thứ liên quan trong quẻ này để quý vị suy từng loại theo sự việc.

KHẢM QUÁI: thuộc Thủy, gồm có 8 quái là: Thuần Khảm – Thủy Trạch Tiết – Thủy Lôi Truân – Thủy Hỏa Ký Tế – Trạch Hỏa Cách – Lôi Hỏa Phong – Địa Hỏa Minh Di – Địa Thủy Sư. Thiên Thời: Mưa – Mặt trăng – Tuyết – Sương mù. Địa lý: Phương Bắc – Sông hồ – Khe rạch – Suối, giếng – Chỗ đất ẩm thấp (chỗ mương, rãnh, chỗ có nước lầy lội). Nhân vật: Trưởng nam – Người giang hồ – Người ở ghe thuyền – Trộm cướp. Nhân sự: Hiểm ác, thấp kém – Bề ngoài tỏ ra mềm mỏng – Bề trong dục lợi – Trôi dạt chẳng thành – Theo gió bẻ măng (hùa theo). Thân thể: Tai – Huyết – Thận. Thời tự: Mùa Đông, tháng 11 – Năm, tháng, ngày, giờ Tý – Tháng, ngày 1, 6. Động vật: Heo – Cá – Vật ở trong nước. Tịnh vật: Trái có nước – Vật có hơi – Vật uốn nắn như cái cung, niềng xe – Đồ đựng rượu, đựng nước. Ốc xá: Ở về hướng Bắc – Ở gần nước – Nhà có gác gần nước – Nhà lầu ở gần sông – Hãng rượu, trà – Nhà ở chỗ ẩm thấp. Gia trạch: Chẳng yên, ám muội – Phòng kẻ trộm. Hôn nhân: Lợi gá hôn nhân với trung nam – Nên nhà rể ở phương Bắc – Chẳng lợi thành hôn – Chẳng nên gá hôn tháng Thìn, Tuất, Sửu Mùi. Ẩm thực: Thịt heo – Rượu – Vị lạnh – Hải vị – Canh vị chua – Thức ăn cách đêm – Cá – Đồ ăn có huyết – Đồ ăn ngâm ướp – Vật ăn có hột – Vật ăn ở trong nước – Đồ ăn có nhiều xương. Sinh sản: Nạn sản có hiểm – Thai con thứ thì tốt – Con trai thứ – Tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi – Có tổn hại – Lâm sản nên hướng Bắc. Cầu danh: Gian nan – Sợ có tai hãm – Nên nhận chức về Bắc phương – Chức coi việc cá, muối, sông, hồ – Rượu gồm có giấm. Mưu vọng: Chẳng nên mưu vọng – Chẳng được thành tựu – Mùa Thu, Đông chiêm khá được, nên mưu. Giao dịch: Thành giao chẳng có lợi – Đề phòng thất hãm – Nên giao dịch tại bến nước, ven nước – Nên buôn bán hàng cá, muối, rượu – Hoặc giao dịch với người ở ven nước. Cầu lợi: Thất lợi – Tài nên thuộc về bến nước – Sợ có thất hãm – Nên cá muối có lợi – Lợi về hàng rượu – Phòng âm thất (phòng mất mát một cách mờ ám, hay đàn bà trộm của) – Phòng kẻ trộm. Xuất hành: Không nên đi xa – Nên đi bằng thuyền – Nên đi về hướng Bắc – Phòng trộm – Phòng sự hiểm trở hãm hại. Yết kiến: Khó gặp – Nên gặp người ở chốn giang hồ – Hoặc gặp được người có tên hay họ có bộ Thủy đứng bên. Tật bệnh: Đau tai – Tâm tật – Cảm hàn – Thận bệnh – Dạ dày lạnh, thủy tả – Bệnh lạnh đau lâu khó chữa – Huyết bịnh. Quan tụng: Bất lợi – Có âm hiểm – Có sự thất kiện khốn đốn – Thất hãm. Phần mộ: Huyệt hướng Bắc tốt – Mộ ở gần ven nước – Chỗ chôn bất lợi. Phương đạo: Phương Bắc. Ngũ sắc: Đen. Tính tự (Họ, Tên): Vũ âm (ngũ âm) – Người có tên họ có bộ Thủy đứng bên – Hàng vị 1, 6. Số mục: 1, 6. Ngũ vị: Mặn – Chua.

Trên đây là một số thông tin về quẻ Truân và ý nghĩa của nó. Tuy nhiên, hãy suy từng loại theo sự việc để có cái nhìn toàn diện và chính xác hơn.